Bài Tập Trắc Nghiệm Hóa Học 12 Cánh Diều Bài 2 (Có Đáp Án)

Môn Học: Hóa học 12
Trường: Trường THPT Lê Quý Đôn (TP. Đà Nẵng)
Năm thi: 2025
Hình thức thi: Trắc nghiệm
Người ra đề thi: Cô Trần Thị Thu Hà
Đối tượng thi: Học sinh lớp 12 THPT
Loại đề thi: Đề ôn tập
Trong bộ sách: Cánh diều
Số lượng câu hỏi: 30 câu
Thời gian thi: 45 phút
Độ khó: Trung bình – Nâng cao
Làm bài thi

Bài Tập Trắc Nghiệm Hóa Học 12 Cánh Diều Bài 2 thuộc chuyên đề về Cacbohiđrat trong chương trình Hóa học lớp 12 theo sách giáo khoa Cánh Diều. Đây là trắc nghiệm sử dụng sách Hóa học 12 Cánh Diều, được xây dựng dưới dạng đề tham khảo giúp học sinh luyện tập và kiểm tra mức độ hiểu bài một cách hiệu quả. Đề thi do cô Trần Thị Thu Hà – giáo viên Hóa học tại trường THPT Lê Quý Đôn (TP. Đà Nẵng) biên soạn vào năm học 2024–2025. Nội dung bài tập xoay quanh tính chất vật lý, hóa học, điều chế và ứng dụng của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ – những hợp chất quan trọng trong nhóm cacbohiđrat.

Trắc nghiệm Hóa học 12 mang lại cơ hội học tập chủ động, giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức và rèn luyện tư duy logic thông qua các câu hỏi từ cơ bản đến nâng cao. Trên nền tảng detracnghiem.edu.vn, học sinh có thể luyện tập không giới hạn, theo dõi kết quả tức thì và cải thiện điểm số qua từng lần làm bài. Đây là lựa chọn lý tưởng cho các bạn lớp 12 trong quá trình chinh phục môn Hóa học. Trắc nghiệm môn học lớp 12 là công cụ hỗ trợ đắc lực trong hành trình ôn luyện và đạt kết quả cao.

Trắc Nghiệm Hóa Học 12 Cánh Diều

Bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp

Câu 1. Về mặt hóa học, xà phòng là hỗn hợp muối sodium hoặc potassium của chất nào sau đây?
A. Alcohol.
B. Acid béo.
C. Hydrocarbon.
D. Amino acid.

Câu 2. Thành phần chính của xà phòng là C₁₇H₃₅COONa. Phần nào trong phân tử này được gọi là “đầu ưa nước”?
A. Toàn bộ phân tử C₁₇H₃₅COONa.
B. Phần gốc hydrocarbon C₁₇H₃₅–.
C. Nhóm carboxylate –COO⁻Na⁺.
D. Nguyên tử sodium Na.

Câu 3. Trong phân tử xà phòng, gốc hydrocarbon dài (ví dụ C₁₇H₃₅–) có đặc tính gì?
A. Dễ tan trong nước, kị dầu mỡ.
B. Vừa tan trong nước, vừa tan trong dầu mỡ.
C. Dễ tan trong dầu mỡ, kị nước.
D. Không tan trong cả nước và dầu mỡ.

Câu 4. Cơ chế hoạt động giặt rửa của xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp là gì?
A. Phản ứng hóa học với chất bẩn, tạo thành chất tan.
B. Giảm sức căng bề mặt của nước, làm chất bẩn bị phân tán.
C. Phản ứng oxi hóa khử mạnh, phá hủy cấu trúc chất bẩn.
D. Tạo lớp màng bao bọc chất bẩn và kéo ra khỏi bề mặt vải.

Câu 5. Tại sao xà phòng bị giảm tác dụng giặt rửa khi dùng với nước cứng?
A. Do xà phòng bị thủy phân mạnh trong nước cứng.
B. Do các ion Ca²⁺, Mg²⁺ làm kết tủa muối của acid béo.
C. Do nước cứng có pH cao, làm trung hòa tính acid của xà phòng.
D. Do xà phòng phản ứng với các anion có trong nước cứng.

Câu 6. Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất xà phòng trong công nghiệp là gì?
A. Dầu mỏ và than đá.
B. Alcohol và acid vô cơ.
C. Chất béo động vật và dầu thực vật.
D. Các loại quặng kim loại kiềm.

Câu 7. Chất giặt rửa tổng hợp là những chất có đặc điểm nào sau đây?
A. Là muối của acid béo có nguồn gốc từ tự nhiên.
B. Không phải là muối của acid béo, có khả năng giặt rửa.
C. Chỉ có khả năng giặt rửa trong môi trường nước mềm.
D. Được sản xuất bằng cách lên men thực vật.

Câu 8. Ưu điểm chính của chất giặt rửa tổng hợp so với xà phòng là gì?
A. Có nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên, thân thiện môi trường.
B. Có thể dùng được với nước cứng mà không tạo kết tủa.
C. Có giá thành sản xuất rẻ hơn rất nhiều so với xà phòng.
D. Có khả năng diệt khuẩn mạnh hơn xà phòng thông thường.

Câu 9. Một trong những nhược điểm của chất giặt rửa tổng hợp có nguồn gốc từ dầu mỏ là gì?
A. Gây ăn mòn các vật dụng bằng kim loại.
B. Dễ bị phân hủy sinh học gây tắc nghẽn.
C. Có tính acid mạnh, làm hỏng sợi vải.
D. Khó bị phân hủy sinh học, có thể gây ô nhiễm môi trường.

Câu 10. Hợp chất nào sau đây là một ví dụ về chất giặt rửa tổng hợp?
A. (C₁₇H₃₅COO)₂Ca.
B. C₁₇H₃₅COONa.
C. CH₃[CH₂]₁₀CH₂OSO₃Na.
D. C₃H₅(OH)₃.

Câu 11. Saponin có trong quả bồ kết, bồ hòn là một loại chất giặt rửa có nguồn gốc từ đâu?
A. Thiên nhiên.
B. Tổng hợp từ dầu mỏ.
C. Bán tổng hợp từ cellulose.
D. Sản phẩm của vi sinh vật.

Câu 12. Khi giặt quần áo bằng xà phòng trong nước cứng, hiện tượng thường thấy là:
A. Quần áo sạch hơn và mềm hơn so với giặt bằng nước mềm.
B. Xuất hiện các cặn bẩn màu trắng bám trên quần áo.
C. Tiêu tốn ít xà phòng hơn so với khi giặt bằng nước mềm.
D. Bọt xà phòng xuất hiện nhiều và bền hơn bình thường.

Câu 13. Thành phần hóa học của lớp cặn tạo ra khi đun sôi nước cứng tạm thời và lớp cặn tạo ra khi dùng xà phòng trong nước cứng có điểm chung là gì?
A. Đều là muối của kim loại kiềm.
B. Đều chứa ion Ca²⁺ hoặc Mg²⁺.
C. Đều là các hợp chất tan tốt trong nước.
D. Đều có khả năng giặt rửa mạnh.

Câu 14. Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp đều có cấu trúc gồm đầu ưa nước và đuôi kị nước.
B. Chất giặt rửa tổng hợp có thể giặt rửa hiệu quả trong cả nước cứng và nước mềm.
C. Xà phòng là muối của acid béo nên có tính kiềm nhẹ khi tan trong nước.
D. Muối calcium stearate, (C₁₇H₃₅COO)₂Ca, tan tốt trong nước.

Câu 15. Để phân biệt xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp, ta có thể dùng thuốc thử nào sau đây?
A. Nước cứng (chứa ion Ca²⁺, Mg²⁺).
B. Dung dịch HCl.
C. Dung dịch quỳ tím.
D. Dung dịch I₂.

Câu 16. Để xà phòng hóa hoàn toàn 8,9 kg tristearin ((C₁₇H₃₅COO)₃C₃H₅) cần dùng tối thiểu bao nhiêu kg dung dịch NaOH 20%?
A. 8,0 kg.
B. 6,0 kg.
C. 1,2 kg.
D. 4,0 kg.

Câu 17. Từ 1 tấn mỡ chứa 90% tristearin (về khối lượng), đem xà phòng hóa hoàn toàn có thể thu được khối lượng sodium stearate (C₁₇H₃₅COONa) là bao nhiêu, biết hiệu suất phản ứng là 95%?
A. 928,5 kg.
B. 981,5 kg.
C. 839,4 kg.
D. 883,6 kg.

Câu 18. Khi cho xà phòng (sodium stearate) dư vào một dung dịch chứa 0,02 mol CaCl₂, khối lượng kết tủa thu được là bao nhiêu gam?
A. 6,06 gam.
B. 13,32 gam.
C. 12,12 gam.
D. 18,18 gam.

Câu 19. Một mẫu chất giặt rửa tổng hợp có công thức CH₃[CH₂]₁₁OSO₃Na. Phần trăm khối lượng của lưu huỳnh (S) trong mẫu chất này là bao nhiêu?
A. 11,11%.
B. 12,50%.
C. 9,76%.
D. 10,53%.

Câu 20. Xà phòng hóa hoàn toàn 178 kg một loại chất béo trung tính cần vừa đủ 24 kg NaOH. Khối lượng xà phòng thu được là bao nhiêu kg?
A. 183,6 kg.
B. 202,0 kg.
C. 163,6 kg.
D. 196,4 kg.

Câu 21. Để sản xuất một bánh xà phòng 100 gam có chứa 76,5% sodium stearate, khối lượng glycerol thu được trong quá trình sản xuất là bao nhiêu gam?
A. 9,20 gam.
B. 7,65 gam.
C. 8,28 gam.
D. 7,82 gam.

Câu 22. Có hai ống nghiệm: ống (1) chứa 3 mL nước cất và ống (2) chứa 3 mL nước cứng (dung dịch CaCl₂ 0,01M). Thêm vào mỗi ống 5 giọt dung dịch xà phòng rồi lắc đều. Hiện tượng quan sát được là:
A. Cả hai ống đều có nhiều bọt và dung dịch trong suốt.
B. Ống (1) có nhiều bọt, ống (2) có ít bọt và xuất hiện vẩn đục.
C. Ống (1) có ít bọt và vẩn đục, ống (2) có nhiều bọt và trong suốt.
D. Cả hai ống đều có ít bọt và xuất hiện vẩn đục như nhau.

Câu 23. Một gia đình sống ở vùng núi đá vôi thường thấy quần áo sau khi giặt bằng xà phòng hay bị khô cứng và có cặn bám. Để khắc phục tình trạng này, giải pháp nào sau đây là hiệu quả nhất?
A. Tăng lượng xà phòng sử dụng lên gấp đôi.
B. Thay thế xà phòng bằng chất giặt rửa tổng hợp.
C. Đun sôi nước thật kỹ trước khi giặt.
D. Ngâm quần áo trong dung dịch acid loãng trước khi giặt.

Câu 24. Để giặt rửa vết dầu mỡ bám trên các thiết bị máy móc ở một tàu đi biển, nên sử dụng loại chất nào sau đây để đạt hiệu quả cao nhất?
A. Xà phòng thông thường.
B. Nước bồ kết đun sôi.
C. Bột giặt (chất giặt rửa tổng hợp).
D. Cồn (ethanol).

Câu 25. Một loại mỡ chứa 50% tristearin, 30% triolein và 20% tạp chất trơ. Khối lượng xà phòng (hỗn hợp muối sodium) thu được khi xà phòng hóa hoàn toàn 100 kg loại mỡ trên là bao nhiêu?
A. 85,2 kg.
B. 82,5 kg.
C. 165,1 kg.
D. 78,8 kg.

Câu 26. Xà phòng hóa hoàn toàn m gam một chất béo X bằng dung dịch NaOH, thu được 0,92 gam glycerol và hỗn hợp hai muối C₁₇H₃₅COONa và C₁₅H₃₁COONa với tỉ lệ mol 2:1. Giá trị của m là:
A. 8,62 gam.
B. 8,74 gam.
C. 8,90 gam.
D. 8,66 gam.

Câu 27. So sánh khối lượng xà phòng (sodium stearate) và chất giặt rửa tổng hợp (sodium dodecylsulfate, C₁₂H₂₅OSO₃Na) cần dùng để loại bỏ cùng một lượng ion Ca²⁺ trong nước cứng bằng phương pháp kết tủa.
A. Khối lượng xà phòng cần dùng lớn hơn.
B. Khối lượng chất giặt rửa tổng hợp lớn hơn.
C. Khối lượng cần dùng của hai chất là như nhau.
D. Chất giặt rửa tổng hợp không tạo kết tủa với ion Ca²⁺.

Câu 28. Một mẫu chất béo được tạo bởi glycerol và hai acid béo là acid stearic và acid oleic. Khi xà phòng hóa hoàn toàn 44,15 gam mẫu chất béo này thu được 45,75 gam hỗn hợp hai muối. Phần trăm số mol của gốc oleic trong hỗn hợp muối thu được là:
A. 66,67%.
B. 33,33%.
C. 50,00%.
D. 75,00%.

Câu 29. Đốt cháy hoàn toàn a gam một loại xà phòng X (là muối natri của một acid béo no, đơn chức), thu được muối Na₂CO₃, CO₂ và 9,9 gam H₂O. Mặt khác, a gam X làm mất màu vừa đủ 16 gam dung dịch Br₂ 20%. Công thức của acid béo tạo nên xà phòng X là:
A. C₁₅H₃₁COOH.
B. C₁₇H₃₅COOH.
C. C₁₇H₃₃COOH.
D. C₁₅H₂₉COOH.

Câu 30. Một hỗn hợp gồm bột giặt (chứa 60% C₁₂H₂₅OSO₃Na về khối lượng, còn lại là chất phụ gia trơ) và xà phòng (chứa 75% C₁₇H₃₅COONa, còn lại là chất trơ). Khi cho 10 gam hỗn hợp này vào nước cứng dư, thu được 2,97 gam kết tủa. Thành phần phần trăm khối lượng của bột giặt trong hỗn hợp ban đầu là:
A. 60%.
B. 40%.
C. 50%.
D. 30%. 

×

Bạn ơi!!! Để xem được kết quả
bạn vui lòng làm nhiệm vụ nhỏ xíu này nha

LƯU Ý: Không sử dụng VPN hoặc 1.1.1.1 khi vượt link

Bước 1: Mở tab mới, truy cập Google.com

Bước 2: Tìm kiếm từ khóa: Từ khóa

Bước 3: Trong kết quả tìm kiếm Google, hãy tìm website giống dưới hình:

(Nếu trang 1 không có hãy tìm ở trang 2, 3, 4... nhé )

Bước 4: Cuộn xuống cuối bài viết rồi bấm vào nút GIỐNG HÌNH DƯỚI và chờ 1 lát để lấy mã: